Tin tức - Xe tải Hoàng Minh

350740740-155304184192564-4167679542255353000-n-353-1200x800.jpg

Bộ Công an khẳng định điều kiện giao thông và văn hoá tiêu thụ rượu bia ở Việt Nam rất đặc thù nên cần duy trì chủ trương không lái xe khi có cồn.

Trong văn bản tham gia giải trình một số nội dung mới của dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới đây, Bộ Công an nêu rõ quan điểm “bảo lưu quy định nồng độ cồn bằng không khi điều khiển phương tiện”.

Theo khảo sát, Việt Nam có mức tiêu thụ rượu bia ở mức thứ hai trong Đông Nam Á, đứng thứ 10 trong châu Á và xếp thứ 29 trên thế giới. Bộ Công an cho rằng tỉ lệ này “đáng báo động”. Hơn 50% vụ án giết người; gây rối trật tự công cộng; hiếp dâm; vi phạm quy định về việc điều khiển giao thông đường bộ, người phạm tội trước khi gây án có sử dụng rượu bia. Do đó, việc kiểm soát chặt chẽ nồng độ cồn giúp đảm bảo an toàn giao thông và trật tự xã hội.

Bên cạnh đó, việc quy định nồng độ cồn bằng không sẽ giúp người lái xe tránh được tình trạng “bị ép uống rượu” khi văn hoá người Việt có tính cả nể. “Nếu có một hạn mức nào đó thì lái xe có thể gặp trường hợp ép uống. Đồ uống có cồn gây nghiện, đã bắt đầu uống là không dễ dừng, khi đã say thì sẽ khó nhớ luật quy định gì”, văn bản nêu.

Theo Bộ Công an, ý thức tham giao giao thông của một bộ phận người dân hiện nay chưa tốt, xem thường, cố ý vi phạm, thậm chí còn thách thức lực lượng chức năng khi bị kiểm tra xử lý. Việc này có thể “cướp đi sinh mạng của nhiều người”, do đó pháp luật cần nghiêm khắc.

Cảnh sát giao thông thành phố Vinh, Nghệ An đo nồng độ cồn tài xế ô tô đầu tháng 1/2020: Ảnh: Nguyễn Hải
Cảnh sát giao thông thành phố Vinh, Nghệ An đo nồng độ cồn tài xế ô tô đầu tháng 1/2020: Ảnh: Nguyễn Hải

Điều kiện giao thông ở Việt Nam cũng khác các nước. Tại các nước phát triển, ô tô đi theo làn với khoảng cách phù hợp với tốc độ. Điều này cho phép lái xe có khoảng 0.5 giây để nhận biết tình huống khẩn cấp 0,5 giây tiếp theo để phản xạ xử lí các tình huống. Như vây, nếu tài xế xảy ra tai nạn cũng hạn chế tai nạn liên hoàn.

Để đạt điều kiện này, ô tô đi với tốc độ 40km/h thì khoảng cách giữa hai xe là hơn 22m. Điều này “là không tưởng ở Việt Nam”, nơi các xe chỉ cách nhau một vài mét khi đi ở vận tốc 40km/h. “Giao thông trên đường Việt Nam đòi hỏi tài xế phải duy trì sự tỉnh táo và phản xạ nhanh hơn rất nhiều lần nếu tình huống bất ngờ xảy ra”, Bộ Công an nhận định.

Theo báo cáo, từ tháng 6.2022 đến tháng 12.2023, số người chết và bị thương vì tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến rượu, bia chiếm 20%. Từ năm 2018 đến năm 2023, tổng số lượt nạn nhân đến cấp cứu, điều trị do tai nạn giao thông đường bộ là 2,74 triệu, trong đó số nạn nhân có liên quan đến rượu, bia hơn 425.000 lượt người.

Bộ Công an cho biết việc kiểm soát vi phạm nồng độ cồn đối với lái xe đang phát huy rất hiệu quả. Trong năm 2023, tai nạn giao thông liên quan đến sử dụng rượu bia giảm 25% số vụ, giảm 50% số người chết và giảm 22% số người bị thương so với 2022.

Từ các lý do nêu trên, Bộ Công an cho rằng cần tiếp tục kế thừa quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia cấm tuyệt đối người có nồng độ cồn điều khiển phương tiện tham gia giao thông để có chế tài xử lý nghiêm khắc. Sau ý thức, văn hoá giao thông hình thành tốt, cơ quan chức năng có thể nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp.

Hồi tháng 11.2023, khi Quốc hội thảo luận dự án Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, quy định xử phạt tài xế có nồng độ cồn đã gây ý kiến trái chiều. Nhiều đại biểu cho rằng cấm tuyệt đối người có nồng độ cồn lái xe như hiện nay chưa phù hợp và nên thiết kế giới hạn để đưa ra mức phạt.

Một số ý kiến trong Uỷ ban Quốc phòng và An ninh cũng đề nghị cân nhắc việc cấm tuyệt đối nồng độ cồn khi lái xe vì “quá nghiêm khắc và chưa thực sự phù hợp văn hoá, phong tục, tập quán của một bộ phận người dân Việt Nam”. Các thành viên này đề nghị tham khảo kinh nghiệm quốc tế và quy định nồng độ cồn ở mức độ phù hợp với từng loại phương tiện; đảm bào tính thống nhất với quy định của Bộ luật Hình sự.

Dự kiến dự luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ được Quốc hội xem xét thông qua tại kỳ họp giữa năm 2024.

Nguồn: VnExpress


FullSizeRender97-1200x675.png

Hiện nay nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày càng phổ biến đặc biệt là loại hình xe tải. Việc tìm hiểu rõ về kích thước các loại xe tải vô cùng quan trọng giúp đảm bảo an toàn và hiệu suất trong quá trình vận chuyển hàng hoá. Chính vì vậy Xe tải Hoàng Minh sẽ cung cấp một số thông tin về một số kích thước các loại xe trong vận tải giúp khách hàng lựa chọn loại xe phù hợp với hàng hoá của mình.

Vì sao cần nắm được kích thước các loại thùng xe

Kích thước xe tải là thông tin quan trọng khi người dùng muốn tìm mua hay sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng xe tải. Trên thực tế, ngoài trọng lượng hàng hoá thì kích thước hàng hoá và kích thước thùng xe là 2 yếu tố quyết định đến việc lựa chọn loại xe tải nào phù hợp và tiết kiệm chi phí nhất

Tham khảo kích thước xe tải bên dưới:

Xe tải 2 Tấn

Kích thước: 4.2m x 1.7m x 1.7m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 2.000kg

Hoàng Minh cho thuê xe tải 2.5 tấn

Xe tải 2.5 Tấn

Kích thước: 4.2m x 1.7m x 1.8m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 2.500kg

Hoàng Minh cho thuê xe tải 3.5 tấn chở hàng uy tín

Xe tải 3.5 Tấn

Kích thước: 4.8m x 1.8m x 1.9m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 3.500kg

Hoàng Minh cho thuê xe tải 5 tấn chở hàng hoá các loại

Xe tải 5 Tấn

Kích thước: 6m x 2m x 2m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 5.000kg

Hoàng Minh cho thuê xe tải 8 tấn vận chuyển hàng

Xe tải 8 Tấn

Kích thước: 7m x 2.3m x 2.3m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 8.000kg

Hoàng Minh cho thuê xe tải 10 tấn chở hàng

Xe tải 10 Tấn

Kích thước: 7.2m x 2.3m x 2.3m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 10.000kg

Hoàng Minh cho thuê xe tải 15 tấn chở hàng giá tốt

Xe tải 15 Tấn

Kích thước: 9.2m x 2.354m x 2.4m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 15.000kg

Hoàng Minh cho thuê xe tải 18 tấn chở hàng đi tỉnh

Xe tải 18 Tấn

Kích thước: 9.4m x 2.35m x 2.4m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 18.000kg

Hoàng Minh cho thuê xe đầu kéo container vận chuyển hàng

Xe đầu kéo Container

Kích thước: 12m x 2.35m x 2.3m (dài x rộng  x cao)
Trọng tải: 32.000kg

Xe tải Hoàng Minh là một trong những công ty vận tải hàng đầu với nhiều kinh nghiệm trong ngành vận tải hàng hóa. Luôn mang đến cho khách hàng sự yên tâm và tin tưởng mỗi khi sử dụng dịch vụ . Với bài viết tìm hiểu về kích thước các loại xe ntải chở hàng mà chúng tôi cung cấp hi vọng sẽ giúp khách hàng lựa chọn được loại xe phù hợp. Liên hệ thuê xe tải chở hàng qua Hotline: 0909.768.896


Logistic--1200x675.png

QUY TẮC CHUNG
Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm: Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.

Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:
– Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại.
– Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi.
– Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
– Tín hiệu xanh là được đi;
– Tín hiệu đỏ là cấm đi;
– Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Biển báo hiệu đường bộ gồm năm nhóm, quy định như sau:
– Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
– Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
– Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
– Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
– Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

Chấp hành báo hiệu đường bộ
– Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
– Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
– Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
– Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
– Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.

Sử dụng làn đường
– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
– Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Vượt xe
– Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
– Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
– Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:
– Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
– Khi xe điện đang chạy giữa đường;
– Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
– Trên cầu hẹp có một làn xe;
– Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
– Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
– Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
– Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Chuyển hướng xe
– Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
– Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
– Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
– Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Lùi xe
– Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
– Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Tránh xe đi ngược chiều
– Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.

Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau quy định như sau:
– Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;
– Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc;
– Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước.
– Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa.

Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
– Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
– Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó.
– Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
– Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
– Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
– Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
– Bên trái đường một chiều;
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Dừng xe, đỗ xe
– Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình;bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
– Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện,trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
– Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường và không cản trở việc điều khiển xe.
– Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.

Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
– Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu.
– Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn, phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.

Quyền ưu tiên của một số loại xe
– Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
– Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ
– Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường
– Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu
– Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
– Đoàn xe tang.
=>  Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

Qua phà, qua cầu phao
– Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông.
– Khi xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người phải xuống xe, trừ người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu và người khuyết tật.
– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải xuống phà trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống phà sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

Nhường đường tại nơi đường giao nhau
– Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải
– Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái
– Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.

Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt
– Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt,phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước.
– Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mau đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.

Giao thông trên đường cao tốc
– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
– Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc.
– Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc.
– Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;
– Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.
– Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
– Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Giao thông trong hầm đường bộ
– Người điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường bộ còn phải thực hiện các quy định sau đây:
– Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;
– Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.

Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc
– Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:
– Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;
– Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
– Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu.
– Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc.

Không được thực hiện các hành vi sau đây:
– Xe kéo rơ moóc, xe kéo sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác;
– Chở người trên xe được kéo;
– Kéo theo xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô.

 (Thông tin từ nguồn: Luật Giao thông đường bộ – 2008 ).

Logistic-1-1200x675.png

Ngày 19/07/2018 UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định số 23/2018/QĐ-UBND QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ VÀ CẤP PHÉP Ô TÔ CHỞ HÀNG, Ô TÔ TẢI LƯU THÔNG TRONG KHU VỰC NỘI ĐÔ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Theo đó, kể từ ngày 01/08/2018 các loại xe ô tô ( hoặc tương tự xe ô tô) tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trên giấy đăng kiểm xe sẽ bị cấm lưu thông trông những khung giờ cao điểm, cụ thể:

CÁC LOẠI XE KHÔNG CHỊU SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA QUYẾT ĐỊNH NÀY

Các loại xe như sau được phép tham gia giao thông tự do trong tất cả các khung giờ trong phạm vi nội thành bao gồm:

– Ô tô thuộc các ngành Quân đội, Công an, Phòng cháy – chữa cháy, Thanh tra giao thông vận tải khi làm nhiệm vụ,

– Xe bán tải, ô tô tang lễ, xe tải van có số chỗ ngồi từ 5 chỗ trở xuống hoặc có khối lượng chuyên chở dưới 500 kg.

CÁC LOẠI XE TẢI HẠNG NHẸ BỊ CẤM LƯU THÔNG TRONG KHUNG GIỜ TỪ 6H-9H SÁNG VÀ TỪ 16H-20H HÀNG NGÀY

Bao gồm:

-Ô tô chở hàng có khối lượng chuyên chở dưới 1.500 kg (trừ xe bán tải),

– Ô tô tải có khối lượng chuyên chở từ 1.500 kg đến 2.500 kg

– Xe thí điểm (là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có hai trục, bốn bánh xe, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi (tương tự ô tô tải có tải trọng dưới 3.500 kg). Xe sử dụng động cơ xăng, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 15 kW, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg).

CÁC LOẠI XE TẢI HẠNG NẶNG KHÔNG ĐƯỢC PHÉP LƯU THÔNG TỪ 6H-21H HÀNG NGÀY

Bao gồm ô tô tải có khối lượng chuyên chở trên 2.500 kg, máy kéo, xe máy chuyên dùng, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô.

CÁC LOẠI XE TẢI BỊ CẤM TẢI:

– Xe tải nhẹ: Bao gồm ô tô chở hàng có khối lượng chuyên chở dưới 1.5 tấn – xe tải dưới 1,5 tấn là xe con (trừ bán tải), ô tô tải có khối lượng chuyên chở từ 1.5 tấn tới 2.5 tấn và xe thí điểm.

– Xe tải nặng: Quy định cấm xe tải vào thành phố HCM bao gồm ô tô tải có khối lượng chuyên chở trên 2.5 tấn, máy kéo, xe máy chuyên dùng, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô hoặc rơ moóc.

– Ô tô chở hàng: Là ô tô để chở hàng hoặc các thiết bị chuyên dùng có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhỏ hơn 1.5 tấn (trừ bán tải)

– Ô tô tải (xe tải): Là ô tô để chở hàng hoặc các thiết bị chuyên dùng có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lớn hơn 1.5 tấn

– Xe bán tải (xe pickup): Cấm xe bán tải giờ cao điểm, loại xe có kết cấu thùng chở hàng và thân liền nhay, khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.5 tấn và dưới 5 chỗ ngồi.

– Xe thí điểm (xe chở hàng 4 bánh gắn động cơ): Biển cấm xe tải theo giờ là phương tiện chạy bằng động cơ, có 2 trục, 4 bánh với động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi (tương tự ô tô tải có tải trọng dưới 3.5 tấn). Xe dùng động cơ xăng, công suất lớn nhất không quá 15kW, vận tốc thiết kế không quá 60km/h và khối lượng xe không quá 550kg.

– Máy kéo: Cấm xe vào TpHCM là chỉ đầu máy tự di chuyển bằng xích hay bánh lốp để nâng, xúc, đào, ủi, gạt, kéo, đẩy.

– Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc: là chỉ những loại xe cơ giới chuyên chở hàng hóa mà thùng xe là sơ mi rơ moóc. Được thiết kế nối với đầu kéo và truyền một phần trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo và ô tô đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người (ô tô đầu kéo là ô tô được thiết kế để kéo sơ mi rơ moóc).

– Ô tô kéo rơ moóc: Là ô tô được thiết kế để kéo rơ moóc

– Rơ moóc: là chỉ phương tiện có kết cấu để sao cho khối lượng toàn bộ của rơ moóc không đặt lên ô tô kéo.
Xe tải nhẹ: bao gồm ô tô chở hàng có khối lượng chuyên chở dưới 1.500 kg (trừ xe bán tải), ô tô tải có khối lượng chuyên chở từ 1.500 kg đến 2.500 kg và xe thí điểm.

GIỚI HẠN KHU VỰC CẤM TẢI GIỜ CAO ĐIỂM TẠI TPHCM

a) Phía Bắc và Phía Tây: Quốc lộ 1 (từ ngã tư Thủ Đức đến đoạn Quốc lộ 1 giao đường Nguyễn Văn Linh)

b) Phía Đông: Xa lộ Hà Nội (từ Ngã tư Thủ Đức đến nút giao Cát Lái) – Mai Chí Thọ – Đồng Văn Cống (đến Võ Chí Công)

c) Phía Nam: đường Võ Chí Công (từ Đồng Văn Cống đến cầu Phú Mỹ), cầu Phú Mỹ, đường trên cao (từ khu A Nam Sài Gòn tới cầu Phú Mỹ), đường Nguyễn Văn Linh (từ khu A Nam Sài Gòn đến Quốc lộ 1A)

=> Xe tải nhẹ và xe tải nặng có thể lưu thông thoải mái trên các đường vành đai này. Không cấm xe máy ở thành phố Hồ Chí Minh.

THÔNG TIN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG CẤM TẢI TẠI TPHCM

A. CÁC TUYẾN HÀNH LANG XE TẢI NẶNG LƯU THÔNG KHÔNG BỊ GIỚI HẠN

Hành lang ra vào khu vực cảng Phúc Long, quận Thủ Đức: Xa Lộ Hà Nội – Ngã tư Tây Hòa – đường Nguyên Văn Bá – đường sô 2 – cảng Phúc Long (địa chỉ sô 494 đường Trường Thọ, phường Trường Thọ, quận Thủ Đức) và ngược lại.
Hành lang ra vào khu vực các cảng dọc tuyến đường Lưu Trọng Lư, quận 7:

+ Đường Nguyễn Văn Linh – Huỳnh Tấn Phát – Lưu Trọng Lư (bao gồm cả đường Liên cảng A5 và đường Bến Nghé).

+ Đường Lưu Trọng Lư – Huỳnh Tấn Phát – Trần Xuân Soạn – Tân Thuận 4 (đường nối Trần Xuân Soạn và đường Nguyễn Văn Linh) – Nguyễn Văn Linh.

Hành lang ra vào khu vực Cảng ICD: Đường số 1, quận Thủ Đức (đoạn từ đường Nguyên Văn Bá đến nhánh sông Sài Gòn).
Đường vào chợ đầu mối Bình Điền, huyện Bình Chánh: đoạn từ đường Nguyễn Văn Linh vào chợ.

B. CÁC TUYẾN HÀNH LANG XE TẢI NẶNG ĐƯỢC LƯU THÔNG TỪ 9 GIỚ ĐẾN 16 GIỜ

Đường Mai Chí Thọ: đoạn từ đường Nguyễn Cơ Thạch đến đường Đồng Văn Cống.
Đường Trần Xuân Soạn: đường Huỳnh Tấn Phát đến đường Lê Văn Lương.
Đường Phạm Thế Hiển: đoạn từ đường Trịnh Quang Nghị đến đường nối Phạm Thế Hiển – Quốc Lộ 50.
Quôc Lộ 50: đoạn từ đường Nguyễn Văn Linh đến đường Phạm Thế Hiển.
Hành lang đăng kiểm xe 50.01 s (số 464 Kinh Dương Vương, quận Bình Tân): Quôc lộ 1- đường Kinh Dương Vương – Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 50.01 s – và ngược lại.
Hành lang đăng kiểm xe 50.03V (số 107 Phú Châu, quận Thủ Đức): Quốc lộ 1
đường Phú Châu và ngược lại.
Hành lang đăng kiểm xe 50.03S (số 6/6 Quốc lộ 13, quận Thủ Đức): Quốc lộ 1
Phạm Văn Đông — Quốc Lộ 13 – Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 50.03S và ngược lại.

C. CÁC TUYẾN HÀNH LANG XE TẢI NẶNG ĐƯỢC PHÉP LƯU THÔNG TỪ 9 GIỜ TỚI 16 GIỜ VÀ TỪ 21 GIỜ ĐẾN 22 GIỜ

Đường Lê Trọng Tấn: đoạn từ Quốc lộ 1 vào khu vực Khu công nghiệp Tân Bình và ngược lại.
Hành lang vào Khu công nghiệp Tân Bình: Đường D7 – đưòng MI và ngược lại. Đối với các tuyến đường chuyên dụng đi theo sự quản lý của khu công nghiệp.
Đường số 14, quận Thủ Đức: từ Quốc lộ 1 đến đường số 13.
Hành lang lưu thông vào nhà máy sữa: Xa lộ Hà Nội – Võ Văn Ngân – Thống Nhất – Đặng Văn Bi – đường số 6 và ngược lại.
Hành lang ra vào khu vực Cảng Nhà Rồng: Hướng vào cầu Tân Thuận 1 – Nguyền Tất Thành – cồng kho 5 của Cảng. Hướng ra: lưu thông theo các tuyến đường không giới hạn thòi gian: Trưong Đình Hợi – Tôn Thất Thuyết – cầu Tân Thuận 2 – Nguyễn Văn Linh.
Hành lang ra vào khu vực Cảng Tân Thuận 2: Nguyễn Văn Linh – Huỳnh Tấn Phát – Bùi Văn Ba – Cảng Tân Thuận 2 và ngược lại.
Hành lang ra vào khu vực Cảng Lotus: Hướng vào đường Nguyền Văn Linh – Nguyễn Thị Thập – Nguyễn Văn Quỳ – cảng Lotus và ngược lại.

D. CÁC TUYẾN HÀNH LANG XE TẢI NẶNG ĐƯỢC LƯU THÔNG TỪ 8 GIỜ TỚI 16 GIỜ VÀ TỪ 18 GIỜ ĐẾN 22 GIỜ

Hành lang ra vào khu vực Cảng Phú Định: Quốc lộ 1 – Võ Văn Kiệt – Hồ Học Lãm – Cảng Phú Định và ngược lại.

Hy vọng với những thông tin vừa cập nhập ở trên Vận tải Hoàng Minh hy vọng sẽ giúp các độc giả, các tài xế hiểu rõ về quy định giờ cấm tải ở khu vực nội thành TpHCM, hãy cùng chia sẽ những thông tin này đến với bạn bè, người thân để có thể chủ động sắp xếp công việc khi vận chuyển hàng hoá tại TpHCM nhé.